Chế độ nghỉ thai sản áp dụng như thế nào? Quy định về chế độ nghỉ thai sản mới nhất

Các chế độ phúc lợi dành cho phụ nữ trong việc hỗ trợ và bảo vệ sức khỏe suốt thời gian mang thai và sau sinh đã trở thành ưu tiên hàng đầu ở các doanh nghiệp. Một trong những chế độ quan trọng nhất đối với phụ nữ trong giai đoạn này chính là chế độ nghỉ thai sản. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về cách thức áp dụng chế độ này

1. Chế độ nghỉ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là được cung cấp cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bao gồm cả lao động nam và nữ, trong suốt quá trình thai sản, từ thời điểm khám thai cho đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ này nhằm đảm bảo và hỗ trợ một phần thu nhập cho lao động nữ và chồng trong quá trình mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ và thực hiện các biện pháp tránh thai.

Chế độ nghỉ thai sản giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ tiếp tục tham gia vào cuộc sống công việc. Ngoài ra, chế độ này cũng giúp bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé, đảm bảo việc chăm sóc và nuôi dưỡng em bé trong giai đoạn đầu.

chế độ nghỉ thai sản

Chế độ nghỉ thai sản đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự cân bằng giới và xóa bỏ các rào cản giới tính trong việc tham gia vào lĩnh vực lao động và xã hội. Đây là một bước quan trọng để tạo ra một môi trường công bằng và hỗ trợ cho tất cả mọi người, giúp xây dựng một xã hội đồng phát triển bền vững.

2. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ thai sản 

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành năm 2014 của Quốc Hội và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, người lao động cần đáp ứng đồng thời cả hai điều kiện về đối tượng thụ hưởng và thời gian tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH).

Điều kiện về đối tượng thụ hưởng:

  1. Lao động nữ mang thai;
  2. Lao động nữ sinh con;
  3. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  4. Người lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện các biện pháp triệt sản;
  5. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  6. Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Điều kiện về thời gian đóng BHXH:

  • Đối với người lao động quy định tại các điểm b, c và d, họ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, họ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên và khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
chế độ nghỉ thai sản
3. Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản

Thời gian nghỉ thai sản cũng là điều mà nhiều người lao động quan tâm, vậy khi mang thai thì người lao động được nghỉ thai sản bao lâu? Căn cứ theo Điều 32, 33, 34,35, 36 và 37 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội quy định chi tiết thời gian hưởng chế độ như sau:

3.1. Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản khi khám thai

Đối với những lần khám thai thông thường:

  • Lao động nữ được nghỉ việc 05 lần để đi khám thai.
  • Mỗi lần khám thai kéo dài trong 01 ngày làm việc.
  • Trường hợp đặc biệt:Trường hợp lao động nữ ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc có bệnh lý hoặc thai không bình thường, thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính theo ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và các ngày nghỉ hằng tuần.

chế độ nghỉ thai sản

3.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi xảy ra các trường hợp như sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai do bệnh lý, lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa trong trường hợp này sẽ được quy định như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và các ngày nghỉ hằng tuần.

3.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Chế độ nghỉ thai sản cho lao động nữ:

  • Trước và sau khi sinh con: Lao động nữ được nghỉ việc trong vòng 6 tháng.
  • Trước khi sinh: Tối đa không quá 2 tháng.
  • Sinh đôi trở lên: Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con thêm, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Chế độ nghỉ thai sản cho lao động nam:

  • Sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: Lao động nam được nghỉ việc trong 05 ngày làm việc.
  • Sinh đôi: Lao động nam được nghỉ việc trong 07 ngày làm việc.
  • Sinh ba trở lên: Cứ mỗi con thêm, người cha được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
  • Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Lao động nam được nghỉ việc trong 14 ngày làm việc.
chế độ nghỉ thai sản

Lưu ý:

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ nghỉ thai sản của chồng sẽ tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Trường hợp lao động nam nghỉ trước thời gian vợ sinh con thì những ngày nghỉ đó sẽ được tính là nghỉ phép hoặc nghỉ tự do và không được hưởng lương.
  • Số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ cuối tuần. 
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ sẽ được tính dựa trên thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ sẽ tính dựa trên thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên, đối với những người lao động làm việc trong điều kiện trên.

Ngoài ra:

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết, mẹ sẽ được nghỉ việc trong 04 tháng tính từ ngày sinh con.
  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết, mẹ sẽ được nghỉ việc trong 02 tháng tính từ ngày con chết, và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng của mẹ.
  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.

3.4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Theo Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định như sau:

Nếu người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, họ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia Bảo hiểm xã hội và đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2, Điều 31 của luật này, chỉ một trong hai vợ chồng được nghỉ việc hưởng chế độ.

chế độ nghỉ thai sản

4. Mức hưởng chế độ nghỉ thai sản bảo hiểm xã hội mới nhất

Theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Trường hợp lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ khi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản như sau:

Tiền thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai x 100% x Số tháng nghỉ việc do sinh con.

Ví dụ: Chị Trần Thị A có mức lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi nghỉ thai sản là 5 triệu đồng/tháng và được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong 6 tháng do sinh con vào ngày 25/1/2023. Như vậy cách tính tiền thai sản của chị A như sau:

Mức tiền hưởng chế độ thai sản của chị A là: 5.000.000 x 100% x 6 = 30.000.000 VNĐ

Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh

Nhiều người lao động cũng có thắc mắc rằng liệu nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn được không? 

Theo Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sau thời gian hưởng chế độ thai sản, lao động nữ trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi sẽ được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày.

Lao động nữ trong giai đoạn này sẽ được hưởng tiền trợ cấp từ chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Cụ thể, mức lương cơ sở tại thời điểm trước ngày 1/7/2023 là 1.490.000 đồng/tháng, mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh của lao động nữ sẽ là 447.000 đồng/ngày.

Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng/tháng, mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh của lao động nữ sẽ là 540.000 đồng/ngày.

chế độ nghỉ thai sản

5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Đối với lao động nữ

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 101, Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm 5 loại giấy tờ sau:

  1. Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
  2. Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, và bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.
  3. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
  4. Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
  5. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Với các giấy tờ này, người lao động nữ có thể nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Đối với lao động nam

Căn cứ vào Khoản 4, Điều 101, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có cả 2 giấy tờ sau:

  1. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con.
  2. Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Với hai giấy tờ này, lao động nam có thể nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

6. Thủ tục hưởng chế độ nghỉ thai sản

Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng chế độ nghỉ thai sản

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp đơn xin nghỉ chế độ thai sản và hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Nếu người lao động thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi, họ sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Chờ xét duyệt

Căn cứ vào Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau khi nộp đủ hồ sơ theo quy định, người lao động phải chờ để hồ sơ được xử lý.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ tổng hợp theo quy định và nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Thời gian giải quyết và chi trả cho người lao động từ cơ quan Bảo hiểm xã hội như sau:

  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động nếu họ thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.

Bước 3: Nhận chi trả từ cơ quan Bảo hiểm xã hội

Trong thời gian chờ giải quyết (tối đa trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ), người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả từ cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội không giải quyết, họ sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi nhận được thông báo chi trả, người lao động sẽ nhận được chi trả từ cơ quan Bảo hiểm xã hội, thời gian nhận tối đa không quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Nguồn Vieclam24h

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *